Register là gì? Register và Registered là hai từ tiếng Anh được tận dụng khá phổ biến hiện nay. Riêng từ Registered là từ thường xuất hiện khi nói về vấn đề bảo hộ tên thương hiệu. Bài viết dưới đây sẽ hỗ trợ bạn tìm hiểu Register là gì, cách nhận diện kí hiệu Registered với các kí hiệu bảo hộ tên thương hiệu khác và những tình trạng không được sử dụng kí hiệu Registered ở Việt Nam trong bài viết tiếp sau đây.
Register là gì?
Theo Oxford Learner’s Dictionaries, register được khái niệm như sau:
- Register (verb) – to record your/somebody’s/something’s name on an official list (ghi tên của một ai đó hay tên của một cái gì đó trong một thống kê chính thức)
- Register (noun) – an official list or record of names, items, etc.; a book that contains such a list (một bảng danh mục chính thức hay hồ sơ ghi tên, các hạng mục,…; một cuốn sách bao gồm một thống kê như vậy)
Theo trang wiktionary, register khi dịch sang tiếng Việt có những nét nghĩa như sau:
- Với tư cách là một động từ, register có thể có thể hiểu là ghi danh, đăng kí, ghi (vào) sổ, lưu lại (trong tâm trí).
- Với tư cách là một danh từ, register rất có thể có nghĩa là sổ sách, danh mục, sổ bộ, máy ghi, thanh ghi (máy tính).
Nhìn bao quát, register trong tiếng Việt có ý nghĩa là đăng kí. Trong tiếng Anh, động từ Register ở thì quá khứ có dạng Registered – có thể hiểu là “đã đăng kí”. Trong vấn đề bảo hộ Brand Name, nhãn hiệu Registered được sử dụng dưới dạng kí hiệu ®. Trong phần tiếp theo dưới đây của bài viết sẽ là những phân tích về cách nhận diện kí hiệu ® và những tình huống không thể sử dụng kí hiệu này.
Phân biệt kí hiệu Registered với các kí hiệu bảo hộ thương hiệu khác
Trước khi hướng đến và nhận diện kí hiệu Registered, chúng ta cần nắm rõ định nghĩa về Brand Name (brand).
Thương hiệu (brand) là gì?
tên thương hiệu theo WIPO – Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới khái niệm như sau: “Thương hiệu là dấu hiệu (cả hữu hình lẫn vô hình) đặc biệt để nhận biết 1 sản phẩm hay một dịch vụ bất kì được sản xuất và cung cấp bởi một tổ chức hoặc cá nhân”. Các dấu hiệu đó rất có thể là:
- Kí hiệu, biểu trưng (tức là logo)
- Thiết kế (kiểu dáng)
- Khẩu hiệu hay từ ngữ mang tính khẩu hiệu (tức là slogan)
Brand Name, tên thương mại dịch vụ, nhãn hiệu là các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp và pháp luật bảo hộ cùng với bí mật buôn bán, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Xây dựng Brand Name là điều mà các công ty luôn ưu tiên thực hiện, đây là tập hợp các phương pháp truyền thông và Marketing tiếp thị để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của công ty với các đơn vị đối đầu, nhằm để lại ấn tượng sâu sắc, lâu dài đối với khách hàng. Việc xây dựng Brand Name đã có mặt từ rất sớm trong lịch sử phát triển của loài người. Vào khoảng 2700 trước Công nguyên, vi.ệc thực hiện xây dựng tên thương hiệu đã được thành lập từ việc người Ai Cập cổ đại tiến hành xây dựng Brand Name chăn nuôi. Cho đến ngày nay, xây dựng thương hiệu là một việc rất thịnh hành và quen thuộc đối với các doanh nghiệp, trở thành một phần rất cần thiết trong các hoạt động bán hàng.
Khi một đã xây dựng thương hiệu cho riêng mình thì vấn đề họ chăm sóc tiếp theo là bảo hộ Brand Name. Bảo hộ Brand Name là sự tổng hợp dấu hiệu nhận biết, mối liên kết, trải nghiệm và cảm nhận của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp về các mặt: mô tả nhận diện, chất lượng, cá tính. Bảo hộ thương hiệu có vai trò vô cùng đáng kể đối với mỗi công ty vì những lý do sau:
- Bảo hộ tên thương hiệu giúp doanh nghiệp định vị Brand Name với mỗi quý khách hàng vì họ sẽ nhận ra hàng hóa của doanh nghiệp một cách đơn giản và dễ dàng. Công ty cũng không cần lo lắng Brand Name của chính bản thân mình rất có thể bị trùng hoặc xảy ra tranh chấp pháp lý về thương hiệu.
- Bảo hộ thương hiệu đồng nghĩa với việc được pháp luật bảo vệ, các đối thủ sẽ không thể và cũng không được quyền dùng Brand Name của doanh nghiệp để thu lời bất chính. Công ty có quyền khởi kiện các hành vi xâm phạm thương hiệu, nhãn hiệu của bản thân vì Luật Sở hữu trí tuệ đã có các quy định ngăn chặn những hành vi như thế này bằng cách từ chối đăng kí cho những Brand Name có công dụng gây nhầm lẫn.
Cách nhận diện kí hiệu Registered
Registered là 1 trong những kí hiệu được dùng trên bao bì sản phẩm hoặc đi kèm tên sản phẩm. Vậy làm cách nào để nhận diện kí hiệu Registered với các kí hiệu bảo hộ thương hiệu khác?
Để nhận diện được các kí hiệu này, bạn cần nắm rõ cách dùng của chúng như sau:
- Registered (kí hiệu: ® – Đã đăng kí bảo hộ): Đây là kí hiệu được tận dụng khi công ty đã đăng kí bảo hộ tên thương hiệu với cơ quan nhà nước. Doang nghiệp sẽ được pháp luật bảo vệ tên thương hiệu, tên thương Mại, nhãn hiệu và hình ành. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp khác nếu dùng thương hiệu, tên thương Mại, nhãn hiệu và hình ảnh đã được đăng kí bảo hộ thì họ đã vi trái phép luật. Vậy nên, trước khi tiến hành làm thủ tục đăng kí bảo hộ thương hiệu, doanh nghiệp cần phải kiểm tra kĩ càng xem tên, hình ảnh, mẫu thiết kế của chính mình có bị trùng hay dễ bị nhầm lẫn với Brand Name đã đăng kí trước đó hay không. Quá trình đăng kí bảo hộ thương hiệu diễn ra khá lâu, khoảng thời gian kéo dài từ khoảng 10 tháng đến 1 năm thì công ty với được duyệt đơn đăng kí tên thương hiệu. Khi đăng kí bảo hộ Brand Name thành công, doanh nghiệp sẽ có quyền dùng thương hiệu độc quyền trong 10 năm. Nếu doanh nghiệp chưa đăng kí bảo hộ Brand Name thì không được tận dụng kí hiệu này.
- Trademark (kí hiệu: ™ – Nhãn hiệu hàng hóa): Bên cạnh Registered, Trademark cũng là một kí hiệu bảo hộ tên thương hiệu được sử dụng khá phổ biến. Nếu Registered là kí hiệu được sử dụng với các thương hiệu đã được đăng kí bảo hộ thì Trademark được dùng khi Brand Name đó chưa được hoặc không thể pháp luật bảo hộ nhưng chủ sở hữu của nó muốn cam kết quyền sở hữu của bản thân mình. Đồng thời, đây còn là tín hiệu cảnh báo bên thứ ba không nên có hành vi xâm phạm. Trong trường hợp có một doanh nghiệp khác tận dụng tên của nhãn hiệu có gắn kí hiệu ™ thì doanh nghiệp lúc đầu sẽ phải chứng minh mình là bên sáng tạo thứ nhất và tận dụng trước, tuy nhiên, việc này sẽ khá là khó khăn vì theo phân tích ở trên, nhãn hiệu có gắn kí hiệu Trademark không thể pháp luật bảo hộ. Công ty chú ý đặc điểm đó, nếu đã đăng kí và được duyệt đơn về bảo hộ tên thương hiệu thì dùng kí hiệu ®, còn chưa được hoặc không được pháp luật bảo hộ thì tận dụng ™. Bên cạnh Trademark thì còn một kí hiệu nữa có khả năng tương tự là Service Mark (kí hiệu SM – Nhãn hiệu dịch vụ) để quý khách hàng hiểu đây là nhãn hiệu dùng cho nhóm dịch vụ do một số quốc gia có sự phân biệt rạch ròi giữa nhãn hiệu dịch vụ và nhãn hiệu sản phẩm (tức Trademark).
- Copyrighted (kí hiệu © – Bản quyền): Nếu Registered và Trademark được sử dụng cho các Brand Name, nhãn hiệu thuộc lĩnh vực dịch vụ thương mại, bán hàng thì Copyrighted được dùng trong chuyên môn sáng tạo (nghệ thuật, âm nhạc, kịch và sở hữu trí tuệ). Khi tác phẩm hoàn thiện, nó sẽ tự động hóa được bảo vệ bản quyền. Quyền người sáng tác được chỉ định bằng cách gắn chữ tất tần tật Copyrighted hoặc viết tắt “Copr.” hoặc gắn kí tự ©. Tác giả khi có bản quyền người sáng tác trong tay sẽ có quyền sao chép ấn phẩm, tận dụng ấn phẩm vào công việc khác, phân phối các bản sao và quyền biểu diễn ấn phẩm trước đám đông. Bản quyền hoàn toàn có thể có đăng kí hoặc không đăng kí, tuy nhiên, nếu đăng kí thì bản quyền người sáng tác sẽ được bảo vệ một cách triệt để, toàn diện và thời hạn kéo dài lên đến 70 năm, dài hơn rất nhiều so với thời hạn sử dụng đặc quyền tên thương hiệu trong buôn bán.
Registered được sử dụng như thế nào ở Việt Nam
Registered được dùng khi Brand Name đã được đăng kí bảo hộ. Tuy nhiên, không phải hoàn cảnh nào hàng hóa cũng được gắn kí hiệu ®. Dưới đây là những trường hợp không được sử dụng kí hiệu Registered ở nước ta, hay nói theo cách khác là đây là những dấu hiệu không có khả năng và không thể đăng kí bảo hộ.
Tên gọi thông thường và hình vẽ
Tên gọi thông thường và hình vẽ của hàng hóa, dịch vụ dù bằng ngôn ngữ nào cũng được coi như không có công dụng phân biệt nên sẽ không thể đăng kí bảo hộ. Lý do là bởi vì tên gọi thông thường và hình vẽ của hàng hóa, dịch vụ là để nhận biết, mô tả chúng chứ không phải là dấu hiệu để đăng kí bảo hộ Brand Name. Nhưng chúng vẫn được coi là một phần của thương hiệu.
Dấu hiệu được sử dụng thường xuyên và rộng rãi
Dấu hiệu được dùng liên tục và rộng rãi có thể là kí hiệu, biểu tượng, hình ảnh, hình vẽ không được coi là có khả năng phân biệt Brand Name nên không có công dụng bảo hộ và không được đăng kí bảo hộ, nhưng vẫn được tận dụng là một phần của Brand Name.
Dấu hiệu mang tính mô tả
Những dấu hiệu mang tính mô tả bao gồm địa điểm, giờ giấc sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, phương pháp sản xuất, tính chất, thành phần, giá trị công dụng, cách thức pháp lý, mô hình kinh doanh. Chúng cũng được coi là những dấu hiệu không có công dụng phân biệt mà chỉ mang ý nghĩa giới thiệu, quảng cáo. Chúng chỉ được chấp nhận đăng kí nếu đạt được kỹ năng phân biệt nhờ quá trình dùng trước thời điểm nộp đơn đăng kí bảo hộ.
Dấu hiệu chỉ vị trí địa lý
Dấu hiệu chỉ vị trí địa lý tức là dấu hiệu chỉ nguồn gốc sản phẩm, dịch vụ. Dấu hiệu này không được đăng kí bảo hộ. Nhưng nếu như nó được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với tư cách là một Brand Name hay một nhãn hiệu thì nó sẽ được đăng kí bảo hộ vì lúc này, dấu hiệu chỉ vị trí địa lý đã có tính phân biệt. Tiếp cạnh đó, nếu dấu hiệu này được đăng kí nhãn hiệu tập thể hay nhãn hiệu chứng nhận thì nó cũng được đăng kí bảo hộ.
Dấu hiệu mô tả mang tính sai lệch
Dấu hiệu mô tả mang tính sai lệch mang nghĩa là dấu hiệu khiến khách hàng hiểu sai, nhầm lẫn hoặc đánh lừa về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, công dụng, tính năng, chất lượng hoặc một số đặc tính khác. Những dấu hiệu này cũng sẽ không thể đăng kí bảo hộ và dùng kí hiệu Registered.
Tận dụng ngôn ngữ không phổ biến ở VN
Ngôn ngữ không nhiều người biết đến ở Việt Nam ở đây được quy định là những ngôn ngữ tận dụng các kí tự mà khách hàng thông thường không được nhận biết và ghi nhớ, tức là không thể đọc, viết, hiểu ý nghĩa, thường là các ngôn ngữ không có nguồn gốc Latin. Nếu sử dụng những ngôn ngữ không thông dụng thì sẽ phải có đi kèm theo các thành phần khác tạo nên một tổng thể mà khách hàng khi nhìn vào sẽ phân biệt được hoặc phải thay thế dưới dạng đồ họa hoặc sử dụng cách thức khác để truyền tải.
Các hoàn cảnh khác
Các trường hợp khác rất có thể kể đến như sau:
- Thương hiệu kết hợp chữ cái nhưng không tạo thành từ hay sử dụng chữ số: Đây được coi là dấu hiệu không có công dụng phân biệt trừ khi được truyền tải dưới một dạng đặc biệt hoặc đồ họa thì mới được sử dụng kí hiệu Registered.
- Thương hiệu có tên gọi gây rối: Nếu các chữ cái, từ ngữ không được sắp xếp theo quy luật, hoặc theo một văn bản, có công dụng gây rối, khiến người tiêu dùng không ghi nhớ và nhận biết được sẽ không được đăng kí bảo hộ, trừ khi nó được được thừa nhận là một nhãn hiệu ở phạm vi rộng.
- Thương hiệu có hình ảnh quá dễ dàng và đơn giản hoặc quá rắc rối hoặc sử dụng hình học phổ thông: Nếu hình ảnh, hình vẽ sử dụng trong tên thương hiệu là hình học phổ thông (hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật,…), hoặc quá rắc rối hoặc quá dễ dàng và đơn giản thì sẽ không được tận dụng kí hiệu Registered.
- Mùi, âm thanh hoặc dấu hiệu không nhìn được: Quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đã nêu rõ dấu hiệu để đăng kí bảo hộ phải nhìn phát hiện được. Vì vậy, mùi, âm thành cùng những dấu hiệu không nhìn phát hiện được sẽ bị loại ra khỏi việc đăng kí bảo hộ thương hiệu.
Hy vọng, với bài viết trên đây, bạn sẽ đã hiểu Register là gì, đồng thời biết cách nhận diện kí hiệu Registered với các kí hiệu bảo hộ thương hiệu khác và những tình huống không thể tận dụng kí hiệu Registered ở VN. Những thông tin trên đây chắc rằng rất có ích cho bạn dù bạn là khách hàng hay có mục đích lập nghiệp và nguyện vọng xây dựng Brand Name của riêng mình.
Nguồn:ATP Software